Kỹ năng mềm luôn cần thiết cho xã hội hiện đại ngày nay, là một trong những tiêu chuẩn đánh giá giá trị bản thân trong xã hội. Nhận thấy sự thiết yếu của kỹ năng mềm, Viện Ứng dụng Khoa học Tâm lý –Giáo dục phối hợp với Trường Cao đẳng Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh tổ chức chuỗi chương trình kỹ năng mềm dành cho sinh viên khóa 16 Trường Cao đẳng Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
Nhằm trau dồi, nâng cao những kiến thức, kỹ năng mềm cho sinh viên Trường, rèn luyện sự nhạy bén trong suy nghĩ, phát triển tư duy tích cực và sáng tạo trong học tập cũng như trong công việc. Đồng thời trang bị hành trang cần thiết cho sinh viên để sinh viên có đủ khả năng, tự tin phát triển bản thân của mình trong học tập và làm việc.
Kỹ năng Tư duy sáng tạo là một trong những kỹ năng tiên quyết trong lộ trình phát triển tư duy phát triển bản thân mình được Viện tổ chức sắp xếp vào trong nội dung chuỗi chương trình Kỹ năng mềm dành cho sinh viên K16 HCE.
Dưới sự chia sẻ từ ThS. Hoàng Hoài Linh – Báo cáo viên của Viện Ứng dụng Khoa học Tâm lý –Giáo dục đã phần nào đã cập nhật, bổ trợ thêm nhiều thông tin, kiến thức để sinh viên có thể phát triển kỹ năng tư duy sáng tạo của bản thân. Khả năng tư duy của mỗi cá nhân là khác nhau và có sự chênh lệch trong sáng tạo, phát minh của nhau. Tuy nhiên, việc rèn luyện qua từng ngày, thay đổi suy nghĩ tư duy theo những cách giải quyết khác nhau sẽ giúp cho các bạn tăng khả năng tư duy của mình trong mọi hoàn cảnh, vấn đề khác nhau. Hãy không ngừng phát triển bản thân hàng ngày, rèn luyện, duy trì các thói quen tư duy sáng tạo.
Tư duy sáng tạo là quá trình tạo ra ý tưởng hoặc giả thuyết, thử nghiệm ý tưởng này đi đến kết quả … Kết quả này có ít nhiều mới mẻ, có chút ít gì dó trước đây người đấy chưa bao giờ nhìn thấy, chưa có ý thức về nó
Các cấp độ tư duy nền tảng do Benjamin S. Bloom thiết lập (1956) được khái quát như sau:
1.Nhớ:
Có thể nhớ lại các điều đặc biệt hoặc tổng quát, trọn vẹn hoặc một phần các quá trình, các cấu trúc. Ở cấp độ này cần nhớ lại đúng điều được hỏi đến, ví dụ lặp lại đúng một định luật mà chưa cần phải giải thích hay sử dụng định luật ấy. Các từ khóa thường sử dụng khi đánh giá cấp độ nhận thức này bao gồm: thuyết trình, trình bày, mô tả, liệt kê.
2.Hiểu:
Ở cấp độ nhận thức này cần nắm được ý nghĩa của thông tin, thể hiện qua khả năng diễn giải, suy diễn, liên hệ. VD: giải thích một định luật; viết tóm tắt một vấn đề; thuyết trình một quan điểm. Các từ khóa thường sử dụng khi đánh giá cấp độ nhận thức này bao gồm: giải thích, phân biệt, khái quát hóa, cho ví dụ…
3.Ứng dụng:
Có thể áp dụng, vận dụng thông tin đã biết vào một tình huống, một điều kiện mới. Ví dụ: Vận dụng một định luật để giải thích một hiện tượng; áp dụng các công thức, các định lí để giải một bài toán; thực hiện một thí nghiệm dựa trên một qui trình. Các từ khóa thường sử dụng khi đánh giá cấp độ nhận thức này bao gồm: vận dụng, áp dụng, tính toán, chứng minh, giải thích, xây dựng…
4.Phân tích:
Có thể chia các nội dung, các thông tin thành những phần nhỏ để có thể chỉ ra các yếu tố, các mối liên hệ, các nguyên tắc cấu trúc của chúng. Ví dụ: Lý giải nguyên nhân thất bại của một loạt thực nghiệm; hệ thống hóa ưu và ngược điểm của quá trình hoạt động; xây dựng biểu đồ phát triển của một doanh nghiệp. Các từ khóa thường sử dụng khi đánh giá cấp độ nhận thức này bao gồm: phân tích, lý giải, so sánh, lập biểu đồ, phân biệt, hệ thống hóa...
5. Đánh giá:
Có thể đưa ra nhận định, phán quyết đối với một vấn đề dựa trên các chuẩn mực, các tiêu chí đã có. Ví dụ: Phản biện một nghiên cứu, một bài báo; đánh giá khả năng thành công của một giải pháp; chỉ ra các điểm yếu của một lập luận. Các từ khóa thường sử dụng khi đánh giá cấp độ nhận thức này bao gồm: đánh giá, cho ý kiến, bình luận, tổng hợp, so sánh…
6. Sáng tạo:
Đạt được cấp độ nhận thức cao nhất này có thể tạo ra cái mới, xác lập thông tin, sự vật mới trên cơ sở những thông tin, sự vật đã có. Ví dụ: Thiết kế một mẫu nhà mới; xây dựng hệ thống các tiêu chí để đánh giá một hoạt động; đề xuất hệ thống các giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế; xây dựng cơ sở lý luận cho một quan điểm. Các từ khóa thường sử dụng khi đánh giá cấp độ nhận thức này bao gồm: thiết lập, xây dựng, thiết kế, đề xuất… Qua đó, có thể thấy tư duy sang tạo chính là cấp độ cao nhất của tư duy mà các hoạt động học tập, nghiên cứu cần hướng tới.
Kỹ năng tư duy sáng tạo được phát triển từ sự trôi chảy, sự độc đáo, sự linh hoạt và mức độ cao nhất là sự phát minh.
Buổi học nhận được nhiều phản hồi tích cực từ các sinh viên HCE, nội dung mang lại được những thông tin trọng tâm, bổ ích đến với sinh viên. Báo cáo viên luôn lắng nghe các thông tin phản hồi và giải đáp thắc mắc cho sinh viên, vì thế nội dung môn học thúc đẩy được khả năng nhạy bén, chủ động cho sinh viên.
Như Quý